Sự có dòng điện trong mạch kín (C) chứng tỏ trong mạch đó có nguồn năng lượng. Emf của nguồn này được gọi là emf cảm ứng. Vì vậy, có thể giải thích:
Suất điện động cảm ứng là suất điện động tạo ra lực triệt tiêu trong mạch kín.
Bạn đang xem: Vật Lý 11 bài 24: Suất điện động
2. Lệnh Fa-ra-pano
Giả sử đặt mạch kín (C) trong từ trường đều thì từ thông qua mạch biến thiên một lượng ∆Φ trong thời gian ∆t. Giả sử rằng sự thay đổi này xảy ra thông qua một số chuyển động của khu vực. Trong quá trình chuyển động này, lực tiếp xúc tác dụng quanh (C) sinh ra công ∆A. Nó chỉ ra rằng A = i∆Φ
Nơi tôi là một lực lượng bị kiểm soát. Theo định luật len-xơ, từ trường tác dụng lên cuộn dây (C) luôn chống lại chuyển động gây ra chuyển động quay. Do đó ∆A là hàm cản Do đó để thực hiện được phép dời hình của (C) (làm cho Φ thay đổi) thì phải có ngoại lực tác dụng lên (C) và trong phép dời hình trên thì ngoại lực này hoạt động để vượt qua điện trở của từ trường.
∆A’ = -∆A = -i∆Φ (24.1)
Công A’ có độ lớn bằng năng lượng toàn phần cung cấp cho mạch và ra ngoài (C) và được suất điện động cảm ứng ec (bằng điện lượng do nguồn sinh ra) biến đổi thành điện năng trong thời gian ∆t.
Theo công thức (7.3) ta có:
∆A’ = eci∆t (24,2)
Bằng cách so sánh hai nghiệm của ∆A’, ta có kết quả là emf:
|ec| = \(|\frac{\Delta \Phi }{\Delta t}|\) (24.3)
Nếu chỉ xét độ lớn của ec (không tính dấu) thì:
Thương số \(|\frac{\Delta \Phi }{\Delta t}|\) biểu thị độ biến thiên của từ thông qua mạch (C) trong một đơn vị thời gian, thương số này được gọi là tốc độ biến thiên. . Do đó phương trình (24.4) được phát biểu như sau:
Độ lớn của suất điện động xuất hiện trong mạch kín tỉ lệ thuận với độ biến thiên của từ trường xuyên qua mạch kín.
Phát biểu này được gọi là định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ – định luật Fa-ra ở đây.

II. SỬ DỤNG ĐỊNH LUẬT ỐNG KÍNH – CHỦ THỂ
Sự xuất hiện kí hiệu (-) trong công thức (24.3) tuân theo định luật Len – xơ.
Mạch kín (C) nên được kiểm tra trước. Dựa vào phương pháp chọn tại (C) ta chọn cách tốt nhất để tính từ trường Φ qua mạch kín (C) (Φ là đại lượng đại số).
Nếu nó tăng thì ec c > 0: chiều của suất điện động cảm ứng (chiều của dòng điện cảm ứng) là chiều của mạch.
III- QUY TẮC BÀN TAY PHẢI
Đặt bàn tay phải chạm vào các đường sức từ, ngón tay cái duỗi 900 hướng theo chiều của dây, khi đó dây hoạt động như một nguồn năng lượng, chiều từ bàn tay đến bốn ngón thể hiện chiều từ đó phát ra. một thiết bị đầu cuối tốt cho điện đó

Vật dẫn chuyển động trong từ trường được coi là nguồn điện. Khi đó lực Lorentz tác dụng lên êlectron đóng vai trò là ngoại lực sinh ra dòng điện.
V. SỰ THAY ĐỔI NĂNG LƯỢNG KHI NHIỄM KHUẨN NĂNG LƯỢNG
Trong trường hợp cảm ứng điện từ trên, để tạo ra sự biến thiên từ thông qua mạch (C) thì phải tác dụng vào (C) một ngoại lực và ngoại lực này tạo ra công cơ học. Tác động cơ học này tạo ra một suất điện động hướng ra xung quanh, nghĩa là điện năng được sinh ra. Vậy thực chất của hiện tượng cảm ứng điện từ nói trên là quá trình biến đổi cơ năng thành điện năng.
Xem thêm: Nguyên lý về mối liên hệ phổ quát của phép biện chứng duy vật
Fara – đây là người đầu tiên khám phá ra hiện tượng cảm ứng điện từ và định luật cơ bản của hiện tượng này. Đóng góp của Fara – điều này đã mở ra niềm hy vọng lớn vào thế kỷ 19 về một loại điện mới, đã tạo cảm hứng cho điện năng.
VI- MÁY PHÁT ĐIỆN
– Hiện tượng cảm ứng điện từ quan trọng và nổi tiếng trong chuyển động của dây dẫn