Nói chung, tất cả các kim loại đều cứng (trừ Hg), dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có tính chất ánh kim.
Bạn xem: Các ion kim loại
2. Giải thích
– Tính dẻo: dễ chế tạo, dẻo dễ uốn.
Kim loại có tính dẻo vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể nổi lên trên nhau một cách dễ dàng mà không bị tách ra do các electron tự do liên kết chúng lại với nhau.
– Độ dẫn nhiệt
Khi đặt một hiệu điện thế vào đầu một dây kim loại, các electron tự do trong kim loại sẽ chuyển động trực tiếp từ cực âm sang cực dương, tạo ra điện năng.
Kim loại tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,…
Ở nhiệt độ cao hơn, tính linh hoạt của kim loại giảm vì ở nhiệt độ cao hơn, các ion dương dao động nhiều hơn, ngăn cản dòng electron.
– Dẫn nhiệt
Các electron ở vùng nóng có động năng lớn, chúng chuyển động ngẫu nhiên, nhanh dần về vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương trong vùng nên nhiệt có thể lan truyền từ vùng này sang vùng khác trong kim loại.
Nói chung kim loại dẫn điện tốt dẫn nhiệt tốt.
– Ánh kim loại
Các êlectron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ ánh sáng nhìn thấy nên kim loại có vẻ ngoài sáng bóng gọi là ánh kim.
Tóm lại: Phản ứng hóa học của kim loại là do trong kim loại có sự có mặt của các êlectron tự do.
Không chỉ các electron tự do trong tinh thể kim loại, mà cả cấu trúc của kim loại, chiều dài nguyên tử, v.v. chúng cũng ảnh hưởng đến cơ thể của kim loại.
Ngoài hình dạng của kim loại như đã nêu ở trên, kim loại còn có những hình dạng khác nhau. Các kim loại khác nhau có độ dày, điểm nóng chảy và độ cứng khác nhau.
II. hàng thuốc
Tính chất hoá học chung của kim loại là tính khử.
$M \up to {M^{n + }} + ne$
1. Kết quả là phi kim
Hầu hết các kim loại có thể bị khử thành số oxi hóa âm, trong khi một nguyên tử kim loại có thể bị oxi hóa thành số oxi hóa dương.
– Xử lý clo
Nhiều kim loại có thể khử clo trực tiếp tạo thành muối clorua.
– Phản ứng với oxi
Hầu hết các kim loại đều có thể khử oxi từ số oxi hóa 0 (\mathop{{O_2}}\limits^0 )$ thành số oxi hóa -2 $(\mathop O\limits^{ – 2} )$.
– Phản ứng với lưu huỳnh
Hầu hết các kim loại có thể bị lưu huỳnh hóa từ số oxi hóa 0(\mathop S\limits^{0})$ thành số oxi hóa -2 $(\mathop S\limits^{ – 2} )$. Tất cả các nguyên tố đều cần nhiệt (trừ Hg).
2. Xử lý bằng dung dịch axit
– Bằng cách khử dung dịch HCl, H2SO4
Hầu hết các kim loại đều khử được ion H+ trong dung dịch HCl, khử được H2SO4 thành hiđro.
– Là dung dịch bền của HN03, H2S04
Hầu hết các kim loại (trừ Pt, Au) khử \mathhop N\limits^{ + 5} (trong HNO3) và $\mathop S\limits^{ + 6} $ (trong H2S04) về số oxi hóa thấp hơn. .
3. Quả là nước
Các kim loại nhóm IA, IIA của bảng tuần hoàn (trừ Be, Mg) có tính khử đều khử được H2O ở nhiệt độ của hiđro. Còn lại các kim loại đều có tính khử yếu nên khử được H2O ở nhiệt độ cao như Fe, Zn,… hoặc không khử được H2O như Ag, Au,…
4. Nêm muối
Một kim loại mạnh có thể khử các ion kim loại yếu trong muối kim loại thành kim loại tự do.
III. Dãy điện hóa của kim loại
1. Cặp oxi hóa – khử của kim loại
Nguyên tử kim loại dễ dàng nhường electron để trở thành ion kim loại, còn nguyên tử kim loại màu có thể nhường electron để trở thành nguyên tử kim loại.
Xem thêm: Tình Yêu Là Gì Khiến Người Say, Bá Đạo (Cover)
Các dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một kim loại tạo thành nhóm oxi hóa khử của kim loại.
2. So sánh tính chất của các cặp oxi hóa khử
Ví dụ: So sánh tính chất của hai hợp chất oxi hóa – khử Cu2+/Cu và Ag+/Ag.
Thực nghiệm cho thấy Cu có thể phản ứng với muối AgNO3 theo phương trình ion thu gọn: $Cu + 2A{g^ + } \ku C{u^{2 + }} + 2Ag$
Trong khi đó ion Cu2+ không trung hòa được Ag. Do đó ion Cu2+ có tính oxi hóa yếu hơn ion Ag+ và kim loại Cu có tính khử mạnh hơn kim loại Ag.
3. Dãy điện hoá của kim loại
Tính chất của các cặp oxi hóa khử được so sánh và phân loại thành các hệ thống điện hóa:

4. Định nghĩa dãy điện hóa của kim loại
Dãy điện hóa của kim loại cho phép dự đoán phản ứng giữa hai cặp oxi hóa khử theo định luật α: Phản ứng giữa các cặp oxi hóa khử sẽ xảy ra theo chiều chất oxi hóa bị khử sẽ tạo ra chất khử có tính oxi hóa mạnh. chất oxi hóa và chất khử yếu.