Định luật Ohm hay định luật Ôm là một định luật rất quan trọng trong vật lý. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ về định luật này thông qua việc tìm hiểu về nguồn gốc ra đời của định luật, từ ngữ, thủ tục, nhận xét, thực tiễn… Định luật Ôm cho toàn mạch!
Nội dung 2 Định luật Ôm 3 Định luật Ôm cho một đoạn mạch 4 Bài tập vận dụng định luật Ôm 4.2 Giải bài tập định luật Ôm
Nhà khoa học Georg Simon Ohm
Tổng hợp nhiều nhà vật lý thiên tài khác Georg Simon Om:
Sinh nhật | 16 tháng 3 năm 1789 tại Erlangen, Đức |
![]() Nhà khoa học Georg Simon Ohm |
ngày chết | 6 tháng 7, 1854 (65 tuổi) ở München, Đức | |
Quốc tịch | Đức hạnh | |
Giáo dục | Bác sĩ | |
Sự thi công | Định luật pha Ohm Định luật âm học Ohm | |
Phần thưởng | Huy chương Copley (1841) | |
Công việc | Bộ môn: Nhà khoa học Nơi làm việc: Đại học Munich Người hướng dẫn tiến sĩ: Karl Christian von Langsdorf |
Định luật Ohm
Phát biểu định luật Ôm
Định luật Ohm (Bản dịch tiếng Việt) hoặc Định luật Ohm – là định luật vật lý biểu thị sự phụ thuộc của 3 đại lượng: cường độ dòng điện, điện trường và điện trở (với vật dẫn thì điện trở không đổi – không đổi), định luật phát biểu như sau:
Cường độ dòng điện qua 2 điểm của một vật dẫn luôn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế qua hai điểm đó và tỉ lệ nghịch với điện trở của vật dẫn.
Bạn xem: Chu trình định luật Ôm
Công thức định luật Ôm

Công thức định luật Ôm
Trong đó:
Tôi ở đây đi qua 2 điểm của dây dẫn (phần: A – ampe) U là hiệu điện thế trên vật dẫn – trong phần mềm vật lý phổ thông nó còn có ký hiệu là V (Đơn vị: V – vôn) R là điện trở của dây dẫn (tiết diện – Chúa ơi )
Định luật Ôm cho toàn mạch
Phát biểu định luật Ôm
Trong điện trường tổng quát, định luật Ôm được phát biểu như sau:

Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của đoạn mạch đó.
Công thức định luật Ôm

Công thức định luật Ôm cho toàn mạch
Trong đó:
Tôi hiện đang ở chế độ đóng (phần A – ampe ξ là điện áp nguồn (thành phần V – vôn )r là điện trở ban đầu (phần – Chúa ơi ) R là điện trở mạch ngoài (pha – Chúa ơi Uab là hiệu điện thế mạch ngoài (đơn vị V – vôn )
Bình luận
Nếu điện trở trong r = 0 hoặc mạch hở (I = 0) thì cái này =Nếu điện trở mạch ngoài R = 0 thì: Imax = I = /r thì nguồn là ngắn mạch (hoặc đoản mạch) Nếu mạch ngoài có máy thu thì:

trong đó ‘- r’ là dòng điện và điện trở trong của máy thu
Năng lượng điện

Năng lượng điện
Nếu mạch ngoài trời chỉ có bộ thu công suất, công suất H = / (%)
Bài tập vận dụng định luật Ôm
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Một nguồn điện có emf ξ = 12V điện trở trong r = 3Ω nối với mạch ngoài có điện trở R = 5Ω. Ngoại năng và nội năng? A.11W; 6,25%. B.11,25W; 62,5%. C.14W; 56% D.14,25%; 56,25 phần trăm.
Câu 2. Dùng nguồn điện có suất điện động ξ = 5,2V và điện trở trong r để thắp sáng bóng đèn có nhãn (4V-3W). Giá trị của r bằng ?A. 1,6Ω đến. B. 2Ω là. C. 4Ω là. D. 1,2Ω.
Câu 3. Nối một điện trở 14 Ω vào hai cực của một nguồn điện có điện trở trong bằng 1 thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn là 8,4V. Tính công suất mạch ngoài và suất điện động của nguồn khi đó? A.5W; 9v là. B.5,04W; 9v là. C.6W; 8v là D.6,04W;6V.
Câu 4. Điện trở trong của một pin là 0,06Ω và trên vỏ có ghi 12V. Khi mắc vào hai cực của bộ pin này thì bóng đèn có kí hiệu là (12V-5W) Bóng đèn có sáng tốt hay không, hãy tính công của nguồn điện trong trường hợp này? A. không; 85,5%. B. có; 85,8%. C.không; 99,8%. D. có; 99,8 phần trăm.
Câu 5. Một nguồn điện có điện trở trong 0,1Ω được mắc với điện trở 4,8Ω thành mạch kín. Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu nguồn điện là 12V. Tính suất điện động của nguồn và xung quanh nó? A.15V; 2A). B.12V; 3 (A). C.12,25V; 2,5 (A). D.15,25V; 3,5 (A).
Câu 6. Tính hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện và suất điện động của ξ, biết điện trở trong và điện trở ngoài bằng nhau? A. 0,5ξ. B. 0,33ξ. C. 1,5ξ. D. 0,66ξ.
Câu 7. Nếu mắc một bộ acquy có điện trở 16Ω thì cường độ dòng điện qua mạch là 1A. Nếu mắc điện trở 8 Ω vào bộ pin thì cường độ dòng điện là 1,8A. Suất điện động và điện trở trong của bộ pin có giống nhau không? A.15V; 3Ω B.24V; 2Ω C.18V ; 2Ω D.12V; 2Ω tại
Câu 8. Một dòng điện có suất điện động emf ξ = 6V và điện trở trong r = 2Ω, mạch ngoài có điện trở R. Giá trị của R để mạch ngoài có giá trị cực đại, tính giá trị đó? A. R = 2Ω, P = 5,04W. B. R = 3Ω, P = 4W. C. R = 6Ω, P = 6W. D. R = 4Ω, P = 9W.
Câu 9. Nối một dây dẫn có điện trở 2Ω với một pin có suất điện động emf = 1,1V thì có dòng điện 0,5A chạy qua dây dẫn. Tính cường độ dòng điện nếu bị đoản mạch? A.2,5A. B.2A. C.5A. D.5,5A
Giải hệ thức định luật Ohm
ví dụ 1
Ví dụ 1: Mắc một điện trở 14 Ω vào hai đầu một nguồn điện có điện trở trong bằng 1 thì hiệu điện thế giữa hai đầu nguồn là 8,4 V. a) Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch và suất điện động của nguồn điện. b) Tính công suất mạch ngoài và công suất của nguồn điện khi đó.
Một)
Cường độ dòng điện trong mạch: I = UN/R = 8,4/14 = 0,6A Hiệu điện thế: E = UN + Ir = 8,4 + 0,6.1 = 9V
b)
Công suất mạch ngoài: Ρmạch = UI = 8,4.0,6 = 5,04 W Nguồn điện: Ρcông suất = E. I = 9,0,6 = 5,4 WE ví dụ 2
Điện trở trong của pin là 0,06Ω và vỏ của nó được ghi là 12 V. Nối với hai cực của pin này là một bóng đèn có ghi là 12V – 5W. a) Chứng tỏ khi đó bóng đèn gần như bình thường và tính công suất thực của bóng đèn khi đó. b) Tính công suất của nguồn điện trong trường hợp này.
Xem thêm: Bạn có biết: Trẻ Răng Nào Đầu Tiên, 100% Chỉnh Răng Cho Trẻ Cha Mẹ Nhất Định Phải Ghi Nhớ!
Một)
Bóng đèn có ghi ghi 12V-5W, đồng thời ta có: Uđm = 12V, Pđm = 5W => Điện trở của bóng đèn: R = U²dm/ Pđm = 12²/5 = 28,8Ω Cường độ dòng điện chạy trong bóng đèn: I = ξ /(R+r ) = 12 / (28,8 + 0,06) = 0,4158A Hiệu điện thế ở hai đầu bóng đèn lúc này: U = IR = 0,4158 x 28,8 = 11,975V, giá trị này gần bằng hiệu điện thế mà đã lắp vào bóng nên Ta sẽ thấy đèn gần như sáng bình thường. Công suất tiêu thụ của bóng lúc này là: P = UI = 11,975.0,4158 ≈ 4,98W
b)
Điện áp là: H = 11,975/12 = 99,8% Ví dụ 3
Một nguồn điện có suất điện động 3V và điện trở trong 2Ω. Mắc hai bóng đèn giống nhau có cùng điện trở 6Ω vào hai đầu nguồn điện. a) Tính công suất của mỗi bóng đèn. b) Khi lấy một bóng ra thì bóng còn lại sáng hơn hoặc mờ hơn bóng trước.

Một)
Điện trở tương đương của hai bóng đèn mắc nối tiếp là: R = (R1 x R2)/(R1+R2) = (6 x 6)/(6+6) = 3ΩCường độ dòng điện trong mạch: I = ξ/(R+r ) = 3 / (3+2) = 0,6A Cường độ dòng điện qua mỗi bóng đèn là: I1 = I2 = I/2 = 0,3AM Công suất mà mỗi bóng đèn tiêu thụ là: P1 = P2 = I1² x R1 = 0,3² x 6 = 0,54 W
b)
Khi tháo bóng đèn ra thì cường độ dòng điện: I’ = ξ/(R1+r) = 3 / (6+2) = 0,375A Công suất mà bóng đèn tiêu thụ là: P’= I’² x R1 = 0,375² x 6 = 0,84 W > 0,54 W Vậy đèn sáng hơn khi tháo một bóng ra khỏi mạch!
Thông tin tham khảo
Người giới thiệu: Định luật Kirchhoff 1 + 2
Nhóm tham khảo: vật lý
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi xin vui lòng bình luận dưới đây hoặc Liên hệ chúng tôi!