Đáp án môn Toán lớp 6 bài 3: Phép cộng các số từ sách Cánh Diều là tài liệu vô cùng bổ ích, giúp các em học sinh lớp 6 có thêm tài liệu tham khảo, so sánh các đáp án hay và đúng.
Bạn đang xem: Đáp Án Sách Toán Lớp 6
Bạn đang xem: Đáp Án Sách Giáo Khoa Toán Lớp 6, Sách Giáo Khoa Toán Lớp 6
Qua bưu điện giải bài tập Toán 6 3 Trang 74, 75 sách Cánh diều giúp học sinh so sánh, đối chiếu kết quả, luyện tập, tích hợp, củng cố và kiểm tra kiến thức. Ngoài ra, còn giúp phụ huynh có thêm công cụ hướng dẫn con học tập tại nhà. Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu học tập môn Toán trong chuyên mục Toán 6. Sau đây là nội dung chi tiết của tài liệu, mời các em theo dõi tại đây.
Giải Toán 6 BÀI 3: Cộng các số
A. Giải Toán 6 Phần B. Giải Toán 6 trang 74, 75 tập 1A. Giải Toán 6 Phần thực hành
I. Bổ sung
Cách sử dụng 1
Mẹ nó mua bộ đồng phục học sinh gồm: áo sơ mi giá 125.000 đồng, áo khoác giá 140.000 đồng, quần âu giá 160.000 đồng. Hãy tính xem mẹ An đã chi bao nhiêu cho bộ đồng phục của An.
Trả lời
Số tiền mẹ An mua cho An là:
125 000 + 140 000 + 160 000 = 425 000 (đồng)
Đáp số: 425 000 đồng
II. Gỡ bỏ
Hoạt động thể chất 2
Tìm số tự nhiên x biết:
124 + (118 - x) = 217
Trả lời
124 + (118 - x) = 217
118 x = 217 - 124
118 x = 93
x = 118-93
x = 25
B. Giải toán 6 trang 74, 75 tập 1
Bài 1 (trang 74 SGK Toán 6 Tập 1)
Đọc:
a) (- 48) + (- 67);
b) (- 79) + (- 45) .
Câu trả lời được đưa ra:
a) (- 48) + (- 67)
= - (48 + 67)
= 115
b) (- 79) + (- 45)
= - (79 + 45)
= 124
Bài 2 (trang 74)
Những câu nào sau đây là đúng và sai? Giải thích.
a) Tổng hai phần dương là một số hoàn hảo;
b) Tổng của hai phần đối lập và số đối lập;
c) Tổng hai lũy thừa cùng dấu là một số nguyên.
Câu trả lời được đưa ra:
a) Độ chính xác. Tổng của hai phần dương là một số dương;
b) Độ chính xác. Tổng của hai số âm là một số âm;
c) Sai sót. Vì tổng của hai phần âm là một số âm.
Bài 3 (trang 74 SGK Toán 6 Tập 1)
Đọc:
a) (- 2018) + 2018;
b) 57 + (- 93);
c) (- 38) + 46.
Câu trả lời được đưa ra:
a) (- 2018) + 2018
= - (2018 - 2018)
= 0
b) 57 + (- 93)
= (93-57)
= 38
c) (- 38) + 46
= - (38-48)
= 8 giờ
Bài 4 (trang 74 SGK Toán 6 Tập 1)
Cho ví dụ về cộng hai số khác dấu như:
Xem thêm: fee là gì
a) Số của chúng là số đẹp;
b) Số lượng của họ là không giới hạn.
Câu trả lời được đưa ra:
a) Ví dụ về phép cộng Số của chúng là số dương
5 + 6 = 11
4 + (- 2) = 2
b) Thêm một ví dụ Số lượng của họ là không giới hạn và:
(- 8) + (- 3) = - 11
(- 10) + 15 = 5
Bài 5 (trang 74 SGK Toán 6 Tập 1)
Tính toán đúng:
a) 48 + (- 66) + (- 34);
b) 2896 + (- 2021) + (- 2896).
Câu trả lời được đưa ra:
a) 48 + (- 66) + (- 34) = 48 +
= 48 – (66 + 34)
= 48-100
= -52
b) 2896 + (- 2021) + (- 2896)
= (- 2021) +
= (- 2021) + (2896 – 2896)
= (- 2021) + 0
= 2021
Bài 6 (trang 74 SGK Toán 6 Tập 1)
Nhiệt độ tại thủ đô Ô-ba-ma Ca-na-đa (Ottawa, Canada) lúc 7 giờ là -4oC, đến 10 giờ tăng thêm 6oC. Nhiệt độ ở Ottawa lúc 10 giờ là bao nhiêu?
Câu trả lời được đưa ra:
Nhiệt độ ở Ottawa lúc 10 giờ là: (- 4) + 6 = 2 oC
Bài 7 (trang 74 SGK Toán 6 Tập 1)
Cửa hàng thương mại có những lợi ích sau: tháng đầu tiên là - 10 000 000 VND; Tháng thứ hai là 30 000 000 đồng. Tính tiền lãi của cửa hàng sau hai tháng.
Câu trả lời được đưa ra:
Cửa hàng thương mại có những lợi ích sau: tháng đầu tiên là - 10 000 000 VND; Tháng thứ hai là 30 000 000 đồng.
Vậy số tiền lãi của cửa hàng sau hai tháng là:
(– 10 000 000) + 30 000 000 = 20 000 000 đồng.
Bài 8 (trang 75 SGK Toán 6 Tập 1)
Để di chuyển giữa các phòng trong nhà cao tầng, người ta thường sử dụng thang máy. Tầng dưới thường gọi là tầng G, tầng dưới gọi là B1, B2,... Thể hiện tầng G là 0, tầng B1 là - 1, tầng B2 là - 2,...
a) Từ tầng G, chú Sơn đi thang máy xuống tầng B1. Sau đó, anh ta đi xuống dưới con số đại diện cho nơi mà ông Mwana đã đến cuối cuộc hành trình.
b) Bác Du ở tầng hầm B2, sau đó bác đi thang máy lên tầng 3 và đi xuống tầng 2. Tìm tổng số tầng mà bác Du đi đến cuối hành trình.
Câu trả lời được đưa ra:
a) Từ tầng G, chú Sơn đi thang máy xuống tầng B1. Rồi anh đi xuống, con số tượng trưng cho nơi anh Sơn đến cuối hành trình là:
0 + (-1) + (-2) = -3
b) Bác Du ở tầng hầm B2, sau đó bác đi thang máy lên tầng 3 và đi xuống tầng 2. Tìm số tầng mà bác Du đã lên đến khi kết thúc hành trình là:
(- 2) + 3 + (-2) = -1
Bài 9 (trang 75 SGK Toán 6 Tập 1)
Khi mọi người ăn, họ hấp thụ calo và khi họ làm việc, họ đốt cháy calo. Bình sử dụng máy tính để tính toán lượng calo tiêu thụ hàng ngày của mình bằng cách đo lượng calo được tiêu thụ dưới dạng thực phẩm bổ sung tốt và lượng calo tiêu thụ dưới dạng thực phẩm bổ sung không tốt. Giúp Bình kiểm tra lượng calo còn lại sau khi ăn sáng và các hoạt động khác (như trong Hình 9).
Xem thêm: Javascript: Document Body Contenteditable True Document Designmode On Void 0
Câu trả lời được đưa ra:
Tất cả năng lượng còn lại sau khi ăn sáng và làm việc khác (như trong Hình 9).
Chúng ta có:
290 + 189 + 110 + (- 70) + (- 130)
= (290 + 110) - (70 + 130) + 189
Xem thêm: syllabus là gì
= 400 - 200 + 189
= 389
Vậy: Năng lượng còn lại của Bình sau khi ăn sáng và hoạt động là 389 calo
Bình luận