Xử lý kim loại với khoáng sản là việc làm quan trọng, xuất hiện nhiều trong các câu hỏi, đề thi; Bài tập vận dụng phương pháp tăng giảm khối lượng. Chính vì vậy glaskragujevca.net xin chia sẻ những thông tin dưới đây. Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn tổ chức và quản lý kiến thức của mình để đạt được mục tiêu của mình.
Bạn xem: Sắt phản ứng với muối
A. Tổng hợp kiến thức và cách giải
PTQ:
Sắt + muối mới + sắt mới
Tình trạng:
Sắt: là sắt từ Mg trở xuống trong dãy phản ứng hóa học và mạnh hơn sắt trong muối.

Muối: muối tham gia phải được hòa tan.
Ví dụ:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Hãy cẩn thận: Khi Fe phản ứng với dung dịch AgNO3
Bước 1: Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag
Bước 2: Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag
1. Sắt phản ứng với muối
Sự thật về: Khối lượng của tấm kim loại tăng hay giảm m (g):
Giải pháp.
Bước 1: Chuyển dữ liệu của bài toán đã cho sang số chấm. Bước 2: Viết phương trình kết quả. Bước 3: Đặt số chấm KL tham gia là x. Tìm tỉ lệ mol của các chất phản ứng, các sản phẩm theo tỉ lệ x. Bước 4. Tính độ tăng giảm của m so với x,
Khối lượng các tấm kim loại tăng so với trước khi nhúng:
mKL que – mKL tan = giảm
Khối lượng lá kim loại giảm so với trước khi nhúng:
mKL nóng chảy – mKL que = mgiảm
Bước 5. Tính x, , rồi tính theo yêu cầu của bài toán và số hạng cuối cùng.
Ví dụ 1: Nhúng một đinh kim loại vào 200ml dung dịch CuSO4. Khi tình huống trên kết thúc, lấy đinh sắt ra khỏi kim loại đã rửa sạch, lau khô, thấy khối lượng thanh sắt tăng thêm 1,6 g. Tính khối lượng mol của dung dịch CuSO4 ban đầu?
Gọi số mol của Fe là x (mol)
PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Đánh giá: 1 1 1 1
p/ư: xxx
Theo như bài báo:
que mCu – mFe tan = mFe thêm sắt
64x – 56x = 1,6 => x = 0,2 mol => nCuSO4 = 0,2 (mol)
Khối lượng mol của dung dịch CuSO4 : CM = $\frac{n}{V} = \frac{0.2}{0.2} = 1$ (M)
2. Hai kim loại phản ứng với một muối
Bình luận: Thép cường độ cao bắt đầu bằng thép cường độ thấp.
Sự thật về: Số giọt KL là số giọt muối.
Giải pháp
Bước 1: Chuyển dữ liệu của bài toán đã cho sang số hạt. Bước 2: Viết phương trình hoá học xảy ra theo dãy (KL mạnh hơn => ít sắt hơn) Bước 3: Xác định số hạt của các chất sau (1), rồi xét hiện tượng xảy ra (2). Bước 4: Xác định số của số chấm trong tích sau khi làm xong 2 thì tính theo yêu cầu của bài toán và kết luận.
Ví dụ 2: Cho hỗn hợp A gồm 0,1 mol Ag; 0,1 mol mg; 0,2 mol Fe phản ứng hết với 100 ml dung dịch CuSO4 1,5M. Sau phản ứng thu được chất rắn B có khối lượng m gam. Xác định giá trị của m.
Ta có: nCuSO4 = 0,1.1,5 = 0,15 (mol)
PTTH:
Mg + CuSO4 → MgSO4 + Cu (1)
P/u 0,1 -> 0,1 -> 0,1
=> CuSO4 sau phản ứng còn lại: 0,15 – 0,1 = 0,05 (mol)
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (2) P/ư 0,05 0,05
=> Sau pứ Fe còn lại là: 0,2 – 0,05 = 0,15 (mol)
Trong B gồm: Fe, Cu, Ag
nCu = nCu(1) + nCu(2) = 0,1 + 0,05 = 0,15 (mol)
=> Khối lượng của B = mAg +mFe + mCu = 0,1108 + 0,15.56 + 0,15.64 = 28,8 (g)
3. 1 kim loại phản ứng với 2 hợp chất muối.
Bình luận: Kim loại phản ứng với muối sắt yếu nhất, sau đó đến muối còn lại.
Sự thật về: Số hạt KL bằng tổng số hạt có trong 2 khoáng vật.
Giải pháp:
Bước 1: Biến đổi dữ liệu của bài toán đã cho về số chấm. Bước 2: Viết phương trình hoá học xảy ra theo dãy (muối của kim loại yếu => kim loại mạnh) Bước 3: Xác định khối lượng của các hạt sau. thống (1) thì mới nghĩ cách làm (2) . Bước 4: Xác định số chấm nhỏ của tích sau hai phép tính, rồi tính theo yêu cầu của bài toán và kết luận.
Xem thêm: Cách Khoanh Tròn Trả Lời Trong Word, Powerpoint, Excel, Cách Vẽ Hình Tròn Trong Word
Ví dụ 3: Cho 8,4 gam Fe vào 1 lít dung dịch A chứa AgNO3 0,2M và CuSO4 0,1M thu được chất rắn B. Tính nồng độ % của B giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.