1. Lịch sử của nguyên tố Canxi
– Canxi là kim loại kiềm thổ, màu trắng bạc, dễ dát mỏng, rất cứng. Được bao phủ bởi một màng oxit-hiđroxit trong không khí ẩm.
Bạn đang xem: Cấu Tạo Nguyên Tử Của Canxi

– Canxi có khối lượng riêng 1,54 g/cm3; nó có nhiệt độ nóng chảy là 8420C và nhiệt độ sôi là 14950C.
– Ký hiệu: Ca
Cấu hình điện:
Số nguyên tử: 20
– Khối lượng nguyên tử: 40 g/mol
– Vị trí trong bảng tuần hoàn
+ Ô: số 20
+ Nhóm: IIA
+ Vòng quay: 4
– Đồng vị: 40Ca, 42Ca, 43Ca, 44Ca, 45Ca, 46Ca, 47Ca, 48Ca
– Hệ số công suất: 1,00
2. Thực phẩm bổ sung canxi
– Canxi là thứ làm chậm lại:
Ca → Ca2+ + 2e
a, Phản ứng với phi kim
2Ca + O2 → 2CaO
Ca + H2 → CaH2.
b, Họ đối phó với axit
– Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng:
Ca + 2HCl → CaCl2+ H2
– Với dung dịch HNO3:
Nồng độ Ca + 4HNO3 → Ca(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O.
c, Làm với nước
Ở nhiệt độ phòng, Ca giải phóng nước khỏi cơ thể.
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2
3. Trạng thái tự nhiên của canxi
– Canxi có 6 đồng vị bền, trong đó có 2 đồng vị tự nhiên là đồng vị 40Ca và đồng vị phóng xạ 41Ca với chu kỳ bán rã = 103000 năm. 97% vật liệu này ở dạng 40Ca
4. Điều chế và sử dụng Canxi
Một. thay đổi từ
– Điện phân canxi clorua hòa tan.
CaCl2 → Ca + Cl2
b. Ứng dụng
Canxi là một phần quan trọng của chế độ ăn uống lành mạnh. Sự thiếu hụt của nó ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của xương và răng. Quá nhiều canxi có thể gây sỏi thận. Vitamin D cần thiết cho sự hấp thụ canxi. Các sản phẩm từ sữa có hàm lượng canxi cao.
– Ngoài ra còn có các dịch vụ khác:
+ Chất khử để xử lý các kim loại khác như uranium, zirconi hoặc thori.
Chất chống oxy hóa, chống sunfua hoặc chống cacbua cho kim loại màu và kim loại màu.
Một nguyên tố làm bằng hợp kim nhôm, berili, đồng, chì hoặc magiê.
+ Được dùng để làm xi măng hoặc vữa được sử dụng rộng rãi trong xây dựng.
5. Canxi cho cơ thể con người
Loại muối này là chất xây dựng xương và răng, rất quan trọng trong cơ thể, đặc biệt khi kết hợp với phốt pho, nó có tác dụng giúp xương và răng chắc khỏe. Ngoài ra, canxi cũng rất quan trọng đối với chức năng thần kinh cơ và quá trình đông máu.
* Danh cho ngươi lơn:
– Giúp xương chắc khỏe, giảm đau nhức hay đi lại khó khăn do loãng xương, đặc biệt quan trọng đối với người trung niên, người già và người bị các chấn thương về xương như gãy xương,…
– Cần thiết cho tim hoạt động. Nếu không có đủ khoáng chất này, cơ tim hoạt động yếu nên cơ thể dễ mệt mỏi và đổ mồ hôi.
– Người già nếu không được cung cấp đủ canxi sẽ dễ ảnh hưởng đến hệ thần kinh và các biểu hiện cụ thể khác như suy giảm trí nhớ, rối loạn thần kinh và đau đầu.
* Đối với trẻ nhỏ:
– Giúp trẻ phát triển chiều cao, tăng khả năng miễn dịch, có tác dụng đào thải vi khuẩn gây bệnh xâm nhập cơ thể.
– Nếu không có đủ khoáng chất thiết yếu này, trẻ có thể bị còi xương, còi xương, mọc răng không hoàn thiện…
– Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ, nếu con bạn thường xuyên quấy khóc về đêm, dễ cáu gắt hay hồi hộp thì bạn nên chú ý và đó là dấu hiệu của việc thiếu canxi.
– Ngoài ra, canxi rất quan trọng đối với hệ thần kinh của trẻ, trẻ thiếu canxi thường hay quấy khóc về đêm, quấy khóc, cáu kỉnh.
6. Lợi ích của xét nghiệm máu định lượng canxi
Xét nghiệm canxi máu xác định lượng canxi trong huyết thanh. Các xét nghiệm này sẽ cung cấp thông tin quan trọng về chức năng tuyến cận giáp và chuyển hóa canxi phốt pho trong cơ thể. Vì vậy, đây là:
Các thử nghiệm quan trọng để quản lý:
– Đau cơ (tetany), dị cảm, co thắt.
– Hôn mê không rõ nguyên nhân.
– Nôn không rõ nguyên nhân.
Các thử nghiệm hữu ích để đánh giá:
– CKD.
– Giảm hấp thu.
– Viêm tụy cấp.
– U xương di căn.
– Người bệnh đang điều trị bằng digitalis, calcitonin hoặc thuốc lợi tiểu.
Tăng calci máu, bất kể nguyên nhân của nó, có thể không có triệu chứng hoặc biểu hiện với bệnh cảnh lâm sàng không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ có xét nghiệm canxi máu mới có thể phát hiện tình trạng này.
Hạ canxi máu (có thể do nhiều yếu tố gây ra) thường chỉ xảy ra khi nồng độ canxi trong máu cao.
Xem thêm: Tam Anh Chiến Lữ Bố – Tam Quốc Diễn Nghĩa: Chân Lý Huyền Thoại
Tăng canxi ion hóa đôi khi được chỉ định khi bệnh nhân bị co cứng (uốn ván) và không có lợi ích lâm sàng đặc biệt.