Bài học này sẽ giúp các em trả lời tất cả các câu hỏi Axit, bazơ, muối là gì? Thế nào là hiđroxit lưỡng tính theo thuyết Arenius và thuyết Bronsted. Các dạng lưỡng tính và lưỡng tính của hydro là gì?
Bazơ axit Muối và hiđroxit lưỡng tính Theo thuyết Arenius và Bronsted Tiết: Chương 1: Sự điện phân
I. Axit là gì? theo ý tưởng của Arenius và Bronsted.
Bạn xem: Bazo lưỡng tính
Bạn xem: Hiđroxit lưỡng tính là gì?
• Thuyết điện li (Aréniut): Axit là những chất khi tan trong nước thì phân li ra ion H+.
• Thuyết Bronsted: Axit là chất có khả năng nhường proton (ion H+).

định nghĩa axit
a) Axit, bazơ theo thuyết Bronsted
• Axit bao gồm:
+ Axit vô cơ và axit hữu cơ: HCl, H2SO4, CH3COOH, (COOH)2,…
+ Kim loại ở dạng ngậm nước (trừ các ion Na+, K+, Ba2+ và Ca2+): Al(H2O)33+, Cu(H2O)22+,…
+ Các ion: H+, NH4+, H3O+, RNH3+, HSO4-,…
b) Hầu hết các axit
– Axit khi tan trong nước phân li ra phân tử chứa H+ là axit đa chức, ví dụ:
H3PO4 → H+ + H2PO4-: K1 = 7,6.10-3
H2PO4- → H+ + HPO42- : K2 = 6,2.10-8
HPO42- → H+ + PO43- : K3 = 4,4.10-13
– Phân tử H3PO4 phân ly ba nấc tạo thành ion H+, H3PO4 là axit ba nấc.
II. Căn cứ là gì? theo ý tưởng của Arenius và Bronsted.
+ Thuyết điện li (Arenius): Nguyên tố là chất khi tan trong nước thì phân li thành ion OH-.
+ Thuyết Bronsted: Bazơ là chất có khả năng nhận proton (nhận H+).

Nhóm xuất phát:
+ Các oxit, hiđroxit của kim loại (trừ các oxit, hiđroxit lưỡng tính: Al2O3, Al(OH)3, ZnO, Zn(OH)2…).
+ Các anion axit yếu không chứa H có thể tách thành ion H+ (CO32-, CH3COO-, S2-, SO32-, C6H5O-…).
+ NH3 và các amin: C6H5NH2, CH3NH2…
III. Lưỡng tính là gì? Hydroxit lưỡng tính là gì?
• Tính chất lưỡng tính:
+ Thuyết điện li: Chất lưỡng tính là chất trong nước phân li được cả dạng axit và bazơ.
Thuyết Bronsted: Chất lưỡng tính là chất có khả năng nhường proton H+ và nhận proton H+.
• Hydroxit lưỡng tính:
Hiđroxit lưỡng tính là hiđro khi tan trong nước vừa có thể phân li ra axit vừa phân li ra bazơ.
– Ví dụ: Zn(OH)2 là hiđroxit lưỡng tính,
° Phân ly axit: Zn(OH)2 Zn2+ + 2OH-
° Phân ly sơ cấp: Zn(OH)2 ZnO22- + 2H+
– Để diễn tả tính lưỡng tính của Zn(OH)2 người ta thường viết dưới dạng H2ZnO2.
– Hầu hết các hiđroxit lưỡng tính là: Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2, chúng ít tan trong nước và axit yếu, bazơ mạnh.
• Nhóm chất lưỡng tính
H2O, các oxit và hiđroxit lưỡng tính như: ZnO, Zn(OH)2, Al2O3, Al(OH)3, Cr2O3, Cr(OH)3,…
– Amino axit, muối amoni của axit hữu cơ: R(COOH)x(NH2)y, RCOONH4,…
– Anion gốc axit không mạnh nhưng tách được H+ như: HCO3-, HS-, HSO3‑, H2PO4-, HPO42-,…
IV. Muối
1. Muối là gì?
– Ví dụ: (NH4)2SO4 → 2NH4+ + SO42-
– Muối mà anion gốc axit bị khử có thể trung hòa được ion H+ (hiđro có tính axit).
gọi là muối trung hòa.
– Ví dụ: NaCl, (NH4)2SO4, Na2CO3.
– Nếu anion gốc axit của muối còn là hiđro thì có thể trung hòa được ion H+ nên muối đó gọi là muối axit.
– Ví dụ: NaHCO3, NaH2PO4, NaHSO4.
– Ngoài ra còn có các loại muối phức thông dụng như muối kép: NaCl.KCl; KCl.MgCl2.6H2O;… phức: Cl; SO4;…
2. Điện phân muối trong nước
– Hầu hết các muối (kể cả muối kép) khi tan trong nước đều bị phân li thành ion kim loại (hoặc cation) và anion axit-bazơ (trừ một số muối như HgCl2, Hg(CN)2,… chất điện li yếu) .
– Ví dụ: K2SO4 → 2K+ + SO42-
NaCl.KCl → Na+ + K+ + 2Cl-
NaHSO3 → Na+ + HSO4-
– Nếu trong anion gốc axit còn có một gốc hiđro có gốc axit thì gốc bị phân li bởi H+.
– Ví dụ: HSO4- → H+ + SO42-
– Phức chất khi tan trong nước thì phân li thành ion phức (ion phức nằm trong ngoặc đơn), sau đó phân li ion phức thành thành phần chính.
– Ví dụ: Cl → + + Cl-
+ → Ag+ + 2NH3
V. Bài tập axit, bazơ, muối và hiđroxit lưỡng tính
Bài 1 trang 10 SGK Hóa 11: Nêu các định nghĩa axit, axit một hay nhiều nấc, bazơ, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hòa, muối axit? Lấy các mẫu đại diện và viết phương trình điện ly của chúng.
* Trả lời bài 1 trang 10 sgk 11:
• Axit: là những chất phân li trong nước tạo thành ion H+, ví dụ:
HCl → H+ + Cl-
H2S ⇌ 2H+ + S2-
• Axit một pha: axit chỉ phân ly một nấc tạo ion H+ như HCl, HBr…
HCl → H+ + Cl-
• Axit nhiều nấc là axit phân li nhiều lần cho H+, ví dụ: | H2S là axit hai nấc
H2S H+ + HS- |
HS- ⇌ H+ + S2- | H3PO4 là một axit ba chức
H3PO4 ⇌ H+ + H2PO4- H2PO4- H+ + HPO42- |
HPO42- H+ + PO43-
• Bazơ là những chất khi tan trong nước phân li ra ion OH-.
Ba(OH)2 Ba2+ + 2OH-
• Hiđroxit lưỡng tính: là những chất khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa phân li như bazơ.
– Ví dụ: Zn(OH)2, Al(OH)3,Be(OH)2…
+ phân lập ban đầu: Al(OH)3 Al3+ + 3OH-
+ Phân Ly Axit: HAlO2 AlO2- + H+
(Khi đó: Al(OH)3 viết là axit HAlO2.H2O)
• Muối trung hoà: là muối mà phân tử không còn khả năng phân li thành ion H+
– Ví dụ: NaCl, K2SO4, NaHPO3, CaCO3, Al(NO3)3,…
Al(NO3)3 → Al3+ + 3NO3-
• Muối axit: là muối còn hydro trong phân tử có khả năng phân li thành ion H+.
– Ví dụ: NaHSO4, NaHCO3, KH2PO4, K2HPO2,…
NaHSO4 → Na+ + HSO4-
– Axit HSO4- phân li với H+
HSO4- H+ + SO42-
Bài 2 trang 10 SGK Hóa 11: Viết các phương trình điện li của các chất sau:
a) Axit yếu H2S; H2CO3
b) Bazơ mạnh: LiOH
c) Muối: K2CO3, NaClO, NaHS
d) Hiđroxit lưỡng tính: Sn(OH)2
* Trả lời bài 2 trang 10 sgk 11:
a) Axit yếu H2S; H2CO3:
H2S H+ + HS-
HS- H+ + S2-
H2CO3 H+ + HCO3-
HCO3- H+ + CO32-
b) LiOH bazơ mạnh
LiOH → Li+ + OH-
c) Các muối K2CO3, NaClO, NaHS
K2CO3 → 2K+ + CO32-
NaClO → Na+ + Clo-
NaHS → Na+ + HS-
HS- H+ + S2-
d) Hiđroxit lưỡng tính Sn(OH)2:
Sn(OH)2 Sn2+ + 2OH-
Hoặc H2SnO2 2H+ + SnO22-
Bài 3 trang 10 SGK Sinh 11: Theo thuyết Aren, thuyết nào đúng?
A. Tổng hợp trong phân tử hiđro của nó là một axit.
B. Tổng hợp trong cấu tạo phân tử của nó có nhóm OH làm gốc.
C. Là cấu tạo có thể trung hòa cation H+ trong nước và axit.
D. Bazơ không chứa nhóm OH trong cấu tạo phân tử.
* Trả lời bài 3 trang 10 sgk 11:
– Đáp án: C. Hợp chất trung hòa được cation H+ trong nước là axit.
A. Sai vì: axit là chất khi tan trong nước thì phân li ra H+ (giải thích theo thuyết A-re-ni-ut). Hầu hết các chất trong phân tử đều chứa hiđro nhưng phải có tính axit như: H2O, NH3,…
B. Sai vì: Hiđroxit lưỡng tính trong cấu tạo phân tử còn chứa nhóm OH: Zn(OH)2, Al(OH)3,…
D. Sai vì: Chất rắn là chất khi tan trong nước thì phân li ra anion OH- nên trong phân tử đất luôn có nhóm OH (xác định theo thuyết A-rê-ni-ut).
Xem thêm: Tiền xu của Đức được gọi là gì : Các loại tiền xu của Đức và cách sử dụng chúng, Tiền xu của Đức
Bài 4 trang 10 sgk hóa học 11: Đối với dung dịch axit yếu CH3COOH 0,10M, bỏ qua sự phân li ra nước, phát biểu nào sau đây về khối lượng mol của các ion là đúng?
A. = 0,10M
b.
D. Giải bài 11 được soạn theo sách Hóa học lớp 11 mới nhất do GV giỏi hướng dẫn, nếu thấy hay các bạn hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn cùng học tập.