Trong số các dòng hóa chất nổi tiếng, mọi người thường biết đến axit nitric là loại hóa chất được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, có tính axit và tính oxi hóa mạnh.
Bạn xem: Tính chất hóa học hno3
Axit nitric là gì? (HNO3)
Axit nitric có công thức hóa học là HNO3, được gọi là dung dịch hydro nitrat, còn được gọi là axit nitric khan. Axit này được tạo ra một cách tự nhiên, từ mưa do sấm sét.

Tính chất hóa lý của Axit Nitric
Thân hàng axit HNO3
Axit nitric là chất lỏng không màu, dễ tan trong nước (axit nitric nguyên chất có khối lượng riêng khoảng 1522 kg/m3, khi gặp không khí, nếu axit nitric có nồng độ 86% ta sẽ thấy có khói trắng bay ra) và – 42 ° C và nhiệt độ sôi là 83 ° C. Dưới ánh sáng mặt trời, axit nitric sẽ bị phân hủy tạo thành nitơ điôxit NO2 (nhiệt độ tốt).
4HNO3 → 4NO2 + 2H2O + O2
Vì vậy, chúng ta phải bảo quản axit nitric trong chai, lọ sẫm màu, tránh ánh sáng và giữ nhiệt độ dưới 0 độ C. Ở nhiệt độ cao, nitơ đioxit sẽ hòa tan với axit nitric để tạo thành axit nitric. Điều này sẽ có ảnh hưởng lớn đến cơ thể, tùy thuộc vào nồng độ NO2, đặc biệt là áp suất hơi trên mặt nước, nhiệt độ, loại dung dịch. axit nitric có nồng độ 68% và sẽ sôi ở 120,5°C. Axit nitric là axit có tính ăn mòn cao, độc tính cao, dễ bắt lửa.
Tính chất hóa học của axit nitric HNO3
Axit nitric hiđro nitrat có công thức hóa học là HNO3. Đây là một axit khan, một axit mạnh, có tính oxi hóa mạnh, có thể nitrat hóa nhiều hợp chất vô cơ, có hằng số cân bằng axit (pKa) = -2.
Axit nitric là monoproton chỉ có một phân ly, vì vậy trong dung dịch, nó bị điện phân thành ion nitrat NO3- và proton hydrat, còn được gọi là ion hydroxone.
H3O+ HNO3 + H2O → H3O+ + NO3-

Axit nitric là axit trung tính nên làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
2HNO3 + CuO → Cu(NO3)2 + H2O
2HNO3 + Mg(OH)2 → Mg(NO3)2 + 2H2O
2HNO3 + CaCO3 → Ca(NO3)2 + H2O + CO2
Axit nitric phản ứng với kim loại: Nó phản ứng với hầu hết các kim loại trừ Au và Pt tạo thành muối nitrat và nước.
Sắt + HNO3 đặc → muối nitrat + NO + H2O (to)
Sắt + khử HNO3 → muối nitrat + NO + H2O
Sắt + HNO3 khử nguội → muối nitrat + H2
Mg(rắn) + khử lạnh 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2 (khí)
Nhôm, sắt và crom đi qua quá trình đóng băng của axit nitric do lớp oxit sắt bảo vệ chúng khỏi quá trình oxy hóa tiếp theo. oxit nitơ và axit loãng với nước, oxit của phi kim.
Chất rắn C + 4HNO3 → 4NO2 + 2H2O + CO2
Độ bền P + 5HNO3 → 5NO2 + H2O + H3PO4
Thêm 3C + 4HNO3 → 3CO2 + 4NO + 2H2O
Xử lý các dung dịch oxit, bazơ, khoáng chất bậc 1 mà kim loại nhóm này chưa đạt mức cao nhất:
FeO + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O
FeCO3 + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O + CO2
Kết quả tổng hợp:
3H2S + 2HNO3 (>5%) → 3S (kết tủa) + 2NO + 4H2O
Kết tủa PbS + 8HNO3 → Kết tủa PbSO4 + 8NO2 + 4H2O
Ag3PO4 tan trong HNO3, HgS không phản ứng với HNO3.
Ảnh hưởng đến các hợp chất hữu cơ khác nhau: Axit nitric có thể phá hủy nhiều chất hữu cơ, vì vậy rất nguy hiểm nếu để axit này tiếp xúc với cơ thể con người.

Mức độ rủi ro khi tiếp xúc với axit nitric
Hít phải: Tổn thương hệ hô hấp, có thể gây viêm phổi Nuốt phải: Gây bỏng miệng, cổ họng, thực quản và dạ dày, đe dọa đến tính mạng. Nhẹ thì gây nôn mửa và tiêu chảy. Trong trường hợp nặng, tuần hoàn máu bị gián đoạn, dẫn đến tử vong Chích vào mắt: Tổn thương giác mạc, có thể gây mù Tiếp xúc ngoài da: Gây bỏng da. Tiếp xúc lâu dài có thể gây ung thư. điều quan trọng là phải mặc thiết bị bảo hộ.
Lưu ý khi sử dụng dung dịch axit nitric HNO3
Axit nitric là chất oxi hóa, khi phản ứng với xyanua, bột sắt có thể phát nổ và bốc cháy khi tác dụng với nhựa thông. Khi thay đổi, nó chuyển sang màu cam. Nó có thể phản ứng mạnh với kim loại để tạo thành khí hydro dễ cháy trong khí quyển. Khi pha loãng không được cho nước vào axit mà phải cho axit vào nước. Sử dụng các hộp nhựa thay vì kim loại vì axit nitric sẽ gây ra Các hộp phải được đậy kín, tránh ánh sáng mặt trời Bảo quản phải mát mẻ, tránh nhiệt.
Phản ứng xảy ra khi tiếp xúc với axit nitric HNO3
Axit bắn vào mắt: Lập tức rửa mắt bằng nước sạch, đồng thời chớp mắt liên tục trong 15 phút, sau đó dùng dung dịch natri clorid 0,9% rửa sạch và đến bệnh viện để điều trị tiếp.
Axit trên da: Cởi bỏ quần áo có dính axit, dùng khăn khô lau vết thương, sau đó dùng nước sạch (dùng xà phòng nếu có) rửa nhiều lần. Đưa bệnh nhân đến bệnh viện để tiếp tục điều trị.
Hít phải hơi axit nitric: Di chuyển bệnh nhân đến nơi khô ráo, thoáng mát. Để nạn nhân nằm yên rồi liên hệ bệnh viện gần nhất.

Truyền axit nitric: Hòa tan MgO trong nước hoặc sữa với lòng trắng trứng và đến bệnh viện gần nhất để điều trị.
Cháy axit nitric: Dùng bột khô, bình khí cacbonic để dập lửa. Dùng dung dịch kiềm để trung hòa axit. Di chuyển các thùng chứa hoặc sử dụng nước để làm mát chúng để ngăn chúng phát nổ.
Xem thêm: Văn mẫu lớp 11: Suy nghĩ về phân tích bản thân của Hồ Xuân Hương 2, Suy nghĩ về phân tích bản thân 2
Sau khi tràn hoặc tràn axit nitric: Sử dụng cát hoặc bụi bẩn để che vết tràn. Sau đó dùng Ca(OH)2 hoặc xút khan để trung hòa. Dùng nước rửa sạch khu vực bị đổ
Địa chỉ: Tòa nhà D5A, Phố Trần Thái Tông, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.